About:
|
Nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc của cá nhân và tổ chức thực hiện theo quy định Nhà nước ban hành với hệ thống các văn bản. Bất cứ hành vi trốn thuế đều là vi phạm pháp luật. Bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn trốn thuế, gian lận thuế là gì? Mức xử phạt tội trốn thuế như thế nào?
Hành vi trốn thuế là gì?
Trốn thuế (còn được gọi là gian lận thuế) là hành vi xâm phạm quy định về chính sách thuế của Nhà nước bằng việc người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế.
Hành vi trốn thuế được xem là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước.
Trong Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH Bộ luật hình sự năm 2017, trốn thuế được quy định là tội phạm về kinh tế.
Các hành vi trốn thuế của doanh nghiệp
Sau đây, dịch vụ mở doanh nghiệp TP.HCM sẽ gởi đến các bạn những hành vi vi phạm, và được xem là trốn thuế, bao gồm:
Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.
Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.
Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế.
Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế.
Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt theo quy định về hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với trường hợp sau đây:
Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp;
Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.
(Theo Điều 143 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14)
Tin cùng chuyên mục: cách xuất hóa đơn hàng biếu tặng mới nhất
Khác nhau giữa trốn thuế và tối ưu thuế
Tối ưu chi phí thuế là gì? Tối ưu chi phí thuế là quá trình lập kế hoạch dựa theo tình hình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tránh thuế, giảm mức thuế phải nộp so với thu nhập bằng việc vận dụng các phương thức như tận dụng các ưu đãi, lợi ích về thuế, dịch chuyển giá trị chịu thuế sang kỳ tính thuế có lợi hơn,...
Tránh thuế là việc người nộp thuế sử dụng các phương pháp hợp pháp nhằm tổ chức hoạt động tài chính của mình sao cho tránh được các khoản thuế phải nộp thông qua việc khai thác hệ thống thuế và luật pháp một cách tối đa nhằm tối ưu chi phí thuế.
→ Như vậy khác với trốn thuế, phương tiện sử dụng để tránh thuế là phương tiện hợp pháp, được luật pháp cho phép. Tuy nhiên có nhiều doanh nghiệp do không nắm rõ luật thuế, việc tránh thuế trở thành hành vi trốn thuế bởi ranh giới giữa tránh thuế và trốn thuế đôi khi rất mong manh.
Có thể bạn bạn quan tâm: dịch vụ thay đổi GPKD tại Tp.HCM
Mức phạt hành vi trốn thuế
Mức xử phạt theo quy định tại Điều 17, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP đối với hành vi trốn thuế:
“1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này;
c) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
d) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
đ) Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
e) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
g) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.
4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.”
|